Vài hàng về GĐKKHCN

Vài hàng về GĐKKHCN tại Pháp:

Gia đình ca hát Cao niên viết tắt là GĐKHCN quy tụ những người Việt Nam sống ở nước Pháp, không phân biêt tuổi tác, nhằm tạo mọi dịp để thắt chặt tình thân hữu giữa các thành viên, tương thân tương trợ lẫn nhau cũng như để duy trì truyền thống văn hóa tốt đẹp của tổ tiên để lại.


mardi 17 janvier 2012

■ Đọc và hiểu kết quả khám mỡ trong máu

ĐỌC VÀ HIỂU KẾT QUẢ  KHÁM MỠ TRONG MÁU


Thường xuyên nghe nói Cholestérol rất có hại cho sức khỏe nhưng trên tờ kết quả thử máu ghi ra có nhiều  loại  « mở «  trong máu mà ít có BS nào giải thích rỏ
Trên giấy kết quả  thường ghi  4  thứ
Cholestérol  total
HDL Cholesterol
LDL Cholesterol
Triglycérides
(K ết qu ả bình thường  cho  ng ười  tr ên 45 tuổi
          Phần nhiều được  ghi 2 đơn vị  g/L   và mmol/L
HDL-Cholestérol    Cholestérol « tốt »
  • Nam : 0,4 à 0,65 g/L  ( 1,0 à 1,65 mmol/L )
  • Nữ :   0,5 à 0,8 g/L     ( 1,3 à 2,0 mmol/L.)
LDL-Cholestérol ‘ cholestérol « xấu »
  • Nam :  1.10 - 1.60 g/l  (2.84 - 4.13 mmol/l)
  • Nữ :   1.00 - 1.50 g/l  (2.58 - 3.87 mmol/l )
          Cholestérol total  Nam ,Nữ   1.5 -2.5g/L
           Triglycerides
  • Nam : 0,5 à 1,5 g/L  ( 0,6 à 1,7 mmol/L ) ;
  • Nữ :  0,4 à 1,6 g/L    ( 0,45 à 1,5 mmol/L.)


Cholestérol total , HDL  Cholesterol  và LDL Cholesterol  là g ì ? rồi thêm Triglycerides
HDL Cholesterol  , LDL Cholesterol  khác nhau là sao ?
HDL  =High density lipoprotein
LDL   = Low density lipoprotein


Cholestérols từ gan phải kết  dính  với  HDL hoặc LDL  mới qua trong máu để di chuyển  , nên viết
HDL-Cholesterol   và   LDL-Cholesterol
Đ ể dể hiểu
HDL  và  LDL  là 2 loại xe chở cholestérol
HDL xem  như  xe Camion  nặng  ,chở Cholesterols
LDL loại xe gắn máy Honda nhẹ
Tại sao HDL-Cholesterols  tốt và LDL- Cholesterols  xấu ?
HDL-cholesterol  đem Cholestérol vô gan để được  chuyển hóa  không  đi vòng trong nhiều  mạch máu nên không đóng trong mạch máu
LDL-Cholesterol chở cholestérol  tới c ác tế bào  thân thể  nên chạy vòng trong đường mạch  dể  bị đóng theo  vành  động mạch ( như calcaire trong ống nước)  và lâu ngày sẽ làm nghẹt  mạch máu ở tim , ở não , ở thận v..v..  
Còn Les triglycérides là gì ?
Cũng là loại xe chở chất mỡ gọi là acides gras.di  chuyển trong máu
Nên biết rằng Cholesterol ,mỡ (lipides) chỉ có hại cho tim mạch là khi quá nhiều trong máu .Khi chúng ta ăn uống nhiều hơn sự cần thiết cho cơ thể,thì những chất đồ ăn dư được chuyển hóa ra mỡ để dự trử cho lúc thiếu ăn.
Gan  chuyển hóa  mỡ  ra cholesterols , đường , protéine và ngược lại tùy theo sự cần thiết theo  Sinh lý cơ thể
Đây chỉ là những giải thích đơn giản tính cách phổ thông cho dể hiểu
   
    Bs Phạm Hữu Thành

■ Đường muối, nước trong cơ thể con người


Đường muối, nước trong cơ thể con người




  1. Đường


Đường rất cần cho sự sống.Đường cho thân thể như xăng cho máy xe. Chất đường có rất nhiều trong các  thức ăn,trái cây.


Đồ ăn vô bao tử ,qua ruột đến gan được chuyển hóa  ra nhiều chất cần thiết cho cơ thể ,chuyển ra đường,cùng  với dưởng khí (oxygène) năng lực cho tế bào như xăng cho máy xe.Nhưng khi máu  đem đường tới bìa tế bào,phải có insuline của tụy (pancréas) mới vô được trong tế bào để được dùng.Tế bào thiếu đường hoạt động kém,cơ thể mỏi mệt yếu đuối.


Tế bào thiếu đường báo động lên óc ,đòi ăn.Triệu chứng hay đói thường .


Một trong những nguồn gốc bị bịnh « tiểu đường » là tụy tiết không đủ insuline ,đường trong máu không được dùng nên  dư cao hơn ,trên 1,80g/l  thận lọc qua nước tiểu   vì vậy có tên bịnh tiểu đường,


Dưới 1,80g/l đường , đường không qua nước tiểu mà vẫn bị bịnh vì mực độ đường trong máu cao hơn 1,40g/l  đường làm nghẹt các động mạch nhỏ khắp nơi quan trọng nhứt là mắt ,thận ,tim não.


định nghĩa đúng là bịnh cao  đường trong máu ‘(từ nguyên  diabète là thanh lọc)


Phần đông nhiều người biết hoặc bị bịnh tiểu đườngvà hậu quả quan trọng  do bịnh tiểu đường.

Tại sao dưới 1,20g/l  đường trong máu mà đường không làm nghẹt động mạch?

Thân thể trung bình có 5 litres máu .    1.20gx 5 =6litres đường số  lượng cần cho các tế bào ,lúc thân thể hoạt động bình thường, không dư thừa đóng trên vành huyết quản.

Khi lao động mạnh  ,thể thao v..v..  đo đường trong máu sẽ thấy xuống thấp vì tế bào  cần nhiều hơn giống như xe ,chạy chậm  uống xăng ít , chạy mau ,uống hiều. Xuống thấp,dưới 0,40g/l ,không đủ cung cấp cho các tế bào cho não bộ là rất nguy hiểm.

Những người bị bịnh « tiểu đường »  phải luôn luôn mang cục đường trong khi phải hoạt động  nhiều hơn bình thường.

Có 2 đơn vị dùng  g/l và mmol/l

    Bình thường  

     Trước khi ăn = 0,65-1,1g/l  hoặc  3,5-6,1mmol/l  

      2 giờ sau khi ăn = 1,4g/l       7,8mmol/l

    Có bịnh tiểu đường

        Trước khi ăn  = 1,26g/l

         Sau khi dùng 75g đường      1,90g/l

      Dấu hiệu 75g đường không được dùng hết  






      B. Muối (chlorure de Sodium) và NƯỚC

Ít được biết hơn đường hoặc chỉ nghe vì bịnh Cao áp huyết (hypertension artérielle)

Muối cũng như nước ,đường ,dưỡng khí  v..v.. rất quan trọng cho sự sống.Theo thuyết Darwin thì sinh vật phát sinh từ biển

Muối và nước song song với nhau

Trong thân thể có 60% nước ,muối liền với nước

Theo tuổi nước trong cơ thể giảm xuống chỉ còn 60%vì cơ thịt ( chứa 75% nước) giảm,

Cũng như đường và nhiều chất trong cơ thể cần cho sự sống , thiếu ,dư muối ,nước đều có hại

Những trường hợp làm thiếu nước ,muối :khí hậu nóng nực ,đổ mồ hôi ,ói mửa,tiêu chảy.

Trường hợp dư nước ,muối :,ăn mặn nhiều ,uống nước,rượu nhiều  đái ít vì thận suy.

Tương đối thiếu nguy hiểm hơn dư

Trong các thức  ăn ,hoa quả nhứt là đồ biển đều có muối  nên gần như không có bịnh do ăn uống thiếu muối .

Thận,thượng thận và tuyến yên ,hậu tuyến yên (hypophyse ,post hypophyse) điều chỉnh nước và muối

Nên biết về tuổi già,nhiều bộ phận cơ thể suy giảm như thận ,vị giác kém  ít thèm khát nên khi thiếu nước trong cơ thể mà không biết khát

Vì sao ăn muối nhiều có thể làm  tăng áp huyết?

Tăng Áp Huyết (TAH=HTA) có rất nhiều nguyên nhân

Nhưng khi ăn mặn nhiều, thêm muối nồng độ máu tăng  báo hiệu thận  phải giử nước để hạ nồng độ máu.Để giử nước thận và thượng thận (surénale) tiết hormone rénine-angiotensine –aldostérone các hor mone  đó làm tăng áp huyết

Giải nghĩa nầy  cũng chưa được tất cả các nhà khoa học chấp nhận cho là đúng nên chỉ khuyên nên không nên dùng hơn 6g muối/ngày  và những người yếu tim ,yếu thận ,yếu gan  bớt ăn mặn.

Không như đo đường trong máu ,Đo muối trong máu ( natrémie =độ diêm huyễt)chỉ biết gián tiếp tình trạng nước trong cơ thể,không hẳn là chỉ dư hay thiếu

Kết quả bình thường ,muối có 5g/l  = 135-145 mEq/l trong máu

Tóm lại người cao tuổi không bịnh tim ,thận ,gan thì nên ít ăn quá mặn dưới 4g muối /ngày và uống nước nếu đi tiểu bình thường


PHT

■ Hồ sơ sức khỏe gia đinh


HỒ SƠ SỨC KHỎE GIA ĐÌNH



Trong Gia đình chúng ta ai cũng có Classeurs  cất những giấy tờ hành chánh, thuế má ,ngân hàng ,nhà cửa v...v...nhưng ít có người có classeur dành cho Hồ Sơ Sức Khỏe

HỒ SƠ SỨC KHỎE   (HSSK) không phải chỉ để dành khi có bịnh ,có nằm bệnh viện ,phải gặp BS thường xuyên mà thôi
Mỗi người trong gia đình  nên có một Classeur  HSSK  rất cần thiết , giúp cho BS Bênh viện nắm được nhiều chi tiết  hữu ích không mất thời giờ hỏi tìm
Cách làm HSSK: Để những gì ,ghi những gì ?
Trong  Classeur
Ghi  
  • Tên ,năm sanh ,nơi sanh, phái tính
           Năm sinh ₫ể biết tuổi ,phái tính vì khi đọc hồ sơ đôi khi không đoán được nam, hay nữ
           Nơi sanh vì có nhiều bịnh chỉ thường gặp vùng nào đó (pathologie d’origine                       
          géographique ou ethnique)
  • Có hay không những bịnh dù nhẹ như các bịnh trẻ con
         (thí dụ bịnh oreillon có thể có hậu quả tinh hoàn ,viêm tụy
          pancréatite,viêm màng óc méningite)
  • Ngày tháng năm chích ngừa  bịnh như Tétanos ,viêm gan (hépatite)  v..v
  • Bịnh của cha mẹ,anh em và ông bà nếu biết (tìm đoán bịnh di truyền)


 Để   
  • Tất cả toa thuốc ,giấy khám BS,kết quả thử máu ,chụp hình v...v.
  • Photo copies giấy Sécu ,carte Vital  để phòng khi thất lạc


Khi có bịnh, đi khám BS
Ngày giờ cảm thấy bịnh,phải lấy độ mỗi ngày  dù không bị nóng lạnh
Máy tự đo áp huyết bằng piles không mắc lắm nên mua thứ tốt để đo
Ráng nhớ ghi trường hợp phát bịnh:thí dụ trong nhà có người bị grippe
Làm việc bị lạnh ,bị nóng,khuân vác nặng,té, trầy da chảy máu, đồ  ăn uống
Đi du lịch ở đâu về  v...v...
Đang dùng thuốc gì để trị bịnh gì.
Cho những ai có bịnh mãn tính ,maladies chroniques  như bịnh Áp huyết cao ,hypertension ,có nhiều cholesterol ,bịnh tiểu đường ,diabète ,bịnh viêm gan ,hépatite ,bịnh ung thư  ......
Làm HỒ SƠ BỊNH  để cho BS ,Y tá theo dỏi


Một thí dụ nhỏ để cho thấy quan trọng những chi tiết
Một bà lão bi varices ở chân ,bà đi khám BS vì  một chân bị sưng đau
BS liền nghi là bị phlébite ,nghẽn tỉnh mạch cho thuốc và cho đi khám máu ,khám doppler,kết quả bình thường ,cho đi khám thêm écho bụng,scanner   tìm có gì đè tỉnh mạch bụng, tốn nhiều tiền nhưng không rỏ bịnh .Chân dần dần bớt sưng nhưng đụng  vễ đau nhói .BS cho đi chụp hình khúc chân dù không tin sẽ thấy gì !!!Kết quả hình chụp là xương ống quyển  bị nứt gần gảy vì bà cụ có trật chân té nhẹ.Già  ,xương yếu  đụng nhẹ té nhẹ dể gẩy.
BS  phải nghi là phlébite trước tiên vì quan trọng đến tính mạng hơn.(Gẩy xương chân cũng gây phlébite)
nhưng thí dụ nầy cho thấy  tốn kém mất thời giờ khám écho ,scanner bụng  cho chuyện  gẩy xương  chén  vì bà cụ không cho biết có té.
 
PHT